Test 1 – What is exploration? (KEY)

 

 

This questing nature of ours undoubtedly helped our species spread around the globe, just as it nowadays no doubt helps the last nomadic Penan maintain their existence in the depleted forests of Borneo, and a visitor negotiate the subways of New York (Q27).

 

Over the years, we’ve come to think of explorers as a peculiar breed – different from the rest of us, different from those of us who are merely ‘well travelled’, even; and perhaps there is a type of person more suited to seeking out the new, a type of caveman more inclined to risk venturing out. That, however, doesn’t take away from the fact that we all have this enquiring instinct, even today; and that in all sorts of professions – whether artist, marine biologist or astronomer – borders of the unknown are being tested each day (Q28).

 

Thomas Hardy set some of his novels in Egdon Heath, a fictional area of uncultivated land, and used the landscape to suggest the desires and fears of his characters. He is delving into matters (Q29) 

But that still left me with another problem: the word ‘explorer’ has become associated with a past era. We think back to a golden age, as if exploration peaked somehow in the 19th century – as if the process of discovery is now on the decline, though the truth is that we have named only one and a half million of this (Q30)

 

Questions 27-32

27   The writer refers to visitors to New York to illustrate the point that

A   exploration is an intrinsic element of being human.

28   According to the second paragraph, what is the writer’s view of explorers?

C   They act on an urge that is common to everyone.

29   The writer refers to a description of Egdon Heath to suggest that

C   Hardy’s aim was to investigate people’s emotional states.

30   In the fourth paragraph, the writer refers to ‘a golden age’ to suggest that

D   we are wrong to think that exploration is no longer necessary.

 

 

Bản chất thích tìm kiếm này của chúng ta chắc chắn đã giúp loài của chúng ta lan rộng khắp thế giới, cũng giống như ngày nay chắc chắn nó đã giúp những người du mục cuối cùng Penan duy trì sự tồn tại của họ trong những khu rừng cạn kiệt ở Borneo, và một du khách thương lượng các tàu điện ngầm của New York (Q27).

 

Trong những năm qua, chúng ta đã nghĩ đến những nhà thám hiểm như một giống người đặc biệt – khác với phần còn lại của chúng ta, khác với những người trong chúng ta, những người chỉ đơn thuần là ‘đi du lịch tốt’, thậm chí; và có lẽ có một kiểu người thích hợp hơn để tìm kiếm cái mới, một kiểu người thượng cổ thiên về liều lĩnh mạo hiểm. Tuy nhiên, điều đó không làm mất đi sự thật rằng tất cả chúng ta đều có bản năng ham học hỏi này, ngay cả ngày nay; và trong tất cả các ngành nghề – cho dù là nghệ sĩ, nhà sinh vật học biển hay nhà thiên văn học – các biên giới chưa biết đang được thử nghiệm mỗi ngày (Q28).

 

Thomas Hardy đặt một số tiểu thuyết của mình ở Egdon Heath, một khu vực hư cấu trên vùng đất hoang hóa, và sử dụng cảnh quan để gợi mở những ước muốn và nỗi sợ hãi của các nhân vật của mình. Anh ấy đang đi sâu vào các vấn đề (Q29)

Nhưng điều đó vẫn để lại cho tôi một vấn đề khác: từ ‘thám hiểm’ đã trở nên gắn liền với một thời đại đã qua. Chúng ta nghĩ về thời kỳ hoàng kim, cứ như thể sự khám phá đạt đến đỉnh điểm bằng cách nào đó vào thế kỷ 19 – như thể quá trình khám phá đang suy giảm, mặc dù sự thật là chúng ta chỉ đặt tên cho một triệu rưỡi trong số này (Q30)

 

27 Người viết đề cập đến du khách đến New York để minh họa quan điểm rằng

Khám phá là một yếu tố nội tại của con người.

28 Theo đoạn thứ hai, quan điểm của nhà văn về những người thám hiểm là gì?

C Họ hành động theo một sự thôi thúc phổ biến đối với tất cả mọi người.

29 Người viết đề cập đến một mô tả về Egdon Heath để gợi ý rằng

Mục đích của C Hardy là điều tra trạng thái cảm xúc của mọi người.

30 Trong đoạn thứ tư, người viết đề cập đến ‘một thời kỳ vàng son’ để gợi ý rằng

D chúng ta đã sai khi nghĩ rằng việc thăm dò không còn cần thiết nữa.

 

Each definition is slightly different – and tends to reflect the field of endeavour of each pioneer (Q31).

However, this is to disregard the role the human mind has in conveying remote places; and this is what interests me: how a fresh interpretation, even of a well-travelled route, can give its readers new insights (Q32).

31   In the sixth paragraph, when discussing the definition of exploration, the writer argues that

A   people tend to relate exploration to their own professional interests.

32   In the last paragraph, the writer explains that he is interested in

D   the feelings that writers develop about the places that they explore.

Mỗi định nghĩa hơi khác nhau – và có xu hướng phản ánh lĩnh vực nỗ lực của mỗi người tiên phong (Q31).

Tuy nhiên, điều này là bỏ qua vai trò của tâm trí con người trong việc truyền tải những nơi xa xôi; và đây là điều khiến tôi quan tâm: cách giải thích mới mẻ, ngay cả về một tuyến đường đã đi, có thể mang đến cho người đọc những hiểu biết mới (Q32).

31 Trong đoạn thứ sáu, khi thảo luận về định nghĩa của sự khám phá, người viết lập luận rằng

Một người có xu hướng liên hệ việc khám phá với lợi ích nghề nghiệp của họ.

32 Trong đoạn cuối, người viết giải thích rằng anh ấy quan tâm đến

D những cảm nhận mà người viết phát triển về những nơi mà họ khám phá.

 

Wilfred Thesiger, who crossed Arabia’s Empty Quarter in 1946, and belongs to an era of unmechanised travel now lost to the rest of us, told me, ‘If I’d gone across by camel when I could have gone by car, it would have been a stunt.’ (Q33) 

Explorer and travel writer Peter Fleming talks of the moment when the explorer returns to the existence he has left behind with his loved ones. The traveller ‘who has for weeks or months seen himself only as a puny and irrelevant alien crawling laboriously over a country in which he has no roots and no background, suddenly encounters his other self, a relatively solid figure, with a place in the minds of certain people’ (Q34).

Then Robin Hanbury-Tenison, a campaigner on behalf of remote so-called ‘tribal’ peoples, said, ‘A traveller simply records information about some far-off world, and reports back; but an explorer changes the world.’ (Q35)

To him, exploration meant bringing back information from a remote place regardless of any great self-discovery (Q36).

Ran Fiennes, dubbed the ‘greatest living explorer’, said, ‘An explorer is someone who has done something that no human has done before – and also done something scientifically useful.’ (Q37)

Questions 33-37

33   He referred to the relevance of the form of transport used. E

34   He described feelings on coming back home after a long journey. A

35   He worked for the benefit of specific groups of people. D

36   He did not consider learning about oneself an essential part of exploration. E

37   He defined exploration as being both unique and of value to others. B

Wilfred Thesiger, người đã băng qua Khu phố trống của Ả Rập vào năm 1946, và thuộc về kỷ nguyên du lịch vô định giờ đã thua phần còn lại của chúng tôi, nói với tôi, ‘Nếu tôi đi ngang qua lạc đà khi tôi có thể đi bằng ô tô, nó sẽ là một diễn viên đóng thế. ‘(Q33)

Nhà thám hiểm và du lịch Peter Fleming nói về khoảnh khắc khi nhà thám hiểm quay trở lại sự tồn tại mà anh ta đã bỏ lại phía sau cùng những người thân yêu của mình. Người lữ hành ‘người đã hàng tuần hoặc hàng tháng chỉ thấy mình như một người ngoài hành tinh nhỏ bé và không liên quan đang bò lổm ngổm trên một đất nước mà anh ta không có nguồn gốc và xuất thân, đột nhiên bắt gặp bản thân khác của anh ta, một nhân vật tương đối vững chắc, có một vị trí trong tâm trí của những người nhất định ‘(Q34).

Sau đó, Robin Hanbury-Tenison, một nhà vận động thay mặt cho những dân tộc được gọi là ‘bộ lạc’ xa xôi, nói, “Một khách du lịch chỉ đơn giản là ghi lại thông tin về một thế giới xa xôi nào đó và báo cáo lại; nhưng một nhà thám hiểm thay đổi thế giới. ‘(Q35)

Đối với anh ấy, khám phá có nghĩa là mang lại thông tin từ một nơi xa xôi bất kể việc khám phá bản thân tuyệt vời nào (Q36).

Ran Fiennes, được mệnh danh là ‘nhà thám hiểm còn sống vĩ đại nhất’, đã nói, “Nhà thám hiểm là người đã làm một điều gì đó mà chưa có con người nào làm trước đây – và cũng làm điều gì đó hữu ích về mặt khoa học.” (Q37)

 

33 Ông đề cập đến sự phù hợp của hình thức vận tải được sử dụng. E

34 Anh ấy mô tả cảm xúc khi trở về nhà sau một chuyến đi dài. A

35 Anh ấy làm việc vì lợi ích của những nhóm người cụ thể. D

36 Anh ấy không coi việc tìm hiểu về bản thân là một phần thiết yếu của việc khám phá. E

37 Ông định nghĩa việc khám phá vừa là duy nhất vừa có giá trị đối với những người khác. B

I’d best declare my own bias. As a writer, I’m interested in the exploration of ideas. I’ve done a great many expeditions and each one was unique (Q38)

I’ve lived for months alone with isolated groups of people all around the world, even two ‘uncontacted tribes’ (Q39)

We know how the land surface of our planet lies; exploration of it is now down to the details – the habits of microbes, say, or the grazing behaviour of buffalo (Q40).

 

Questions 38-40

The writer’s own bias

The writer has experience of a large number of 38expeditions…, and was the first stranger that certain previously 39isolated/ uncontacted… people had encountered. He believes there is no need for further exploration of Earth’s 40land surface…, except to answer specific questions such as how buffalo eat.

 

Tốt nhất tôi nên tuyên bố thành kiến của chính mình. Là một nhà văn, tôi quan tâm đến việc khám phá các ý tưởng. Tôi đã thực hiện rất nhiều cuộc thám hiểm và mỗi cuộc thám hiểm là duy nhất (Q38)

Tôi đã sống trong nhiều tháng một mình với những nhóm người biệt lập trên khắp thế giới, thậm chí là hai ‘bộ lạc không liên hệ với nhau’ (Q39)

Chúng ta biết bề mặt đất của hành tinh chúng ta nằm như thế nào; việc khám phá nó bây giờ đi đến chi tiết – ví dụ như thói quen của vi sinh vật, hay hành vi chăn thả của trâu (Q40).

Thành kiến của chính người viết

Người viết có kinh nghiệm về một số lượng lớn 38… cuộc thám hiểm…, và là người lạ đầu tiên mà một số người trước đó 39… bị cô lập / không liên lạc… đã gặp phải. Ông tin rằng không cần phải khám phá thêm bề mặt đất … 40 … của Trái đất, ngoại trừ việc trả lời các câu hỏi cụ thể như trâu ăn như thế nào.