The bar chart shows shares of expenditures for five major categories in the United States, Canada, the United Kingdom, and Japan in the year 2009.
Phân tích
– Đơn vị: percent
– Danh mục: expenditure
Chuẩn bị chủ ngữ
– the figure for expenditure on (danh mục) in (quốc gia)
– the percentage/ proportion/ rate of spending on (danh mục) in (quốc gia)
Bố cục
1. Mở bài + tổng quan số liệu (số liệu lớn, số liệu nhỏ hơn)
2. Số liệu lớn
3. Số liệu nhỏ hơn
Report
The bar graph compares the percentages of spending on different categories in the United States, Canada, the United Kingdom, and Japan in the year 2009. Overall, food, accommodation and transport accounted for the highest rates, while the figures for medical expenses and fashion were lower.
Looking at the three highest expenditures, Japanese people spent about 23% of their total spending on food, while this figure was 3% lower in the UK. In addition, food shares accounted for 15% in Canada and 14% in the United States. Regarding accommodation, the United Stages had the highest rate, at 26%, followed by 24% in the UK, 22% in Canada and 21% in Japan. In terms of transport, Canadians spent 20% of their total expenditure on this category, while the figures for the United States, the UK and Japan made up 18%, 15%, and 10%, respectively.
Turning to the other expenditures, medical expenses accounted for 7% in the United States, while Canada and Japan had approximately 4% each, followed by only 2% in Japan. In addition, Canadians spent about 6% of their total spending on fashion, while the figures for the other countries ranged from 4% to 5%.
Written by Quang Sang
Dịch đại ý:
Biểu đồ cột so sánh số liệu về nam và nữ giảng dạy ở sáu cấp học, ở Anh, vào năm 2009. Nhìn chung, tỷ lệ giáo viên nữ cao hơn nam giới ở các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học, trong khi con số tương đương ở các viện đào tạo tư nhân và các trường đại học ngược lại. Các trường cao đẳng là cấp học duy nhất có cùng tỷ lệ giữa hai giới tính.
Nhìn vào ba cấp học thấp hơn, tỷ lệ giáo viên nữ chiếm ưu thế ở các trường mẫu giáo và tiểu học, lần lượt là 95% và 90%, trong khi con số này ở nam giới chỉ chiếm 5% ở các trường mẫu giáo và 10% ở các trường tiểu học. Ngoài ra, tỷ lệ nữ và nam giảng dạy ở các trường trung học cơ sở lần lượt chiếm khoảng 55% và 45%.
Chuyển sang các cấp học khác, các trường cao đẳng có tỷ lệ giáo viên nam và nữ tương đương nhau, ở mức 50%. Tỷ lệ nam giới giảng dạy trong các cơ sở đào tạo tư nhân ở mức khoảng 58%, trong khi con số này ở nữ giới thấp hơn 16%. Ngoài ra, các trường đại học có 70% giáo viên nam, trong khi con số này ở nữ là một nửa.